haiyen-autodaily
Chuyên gia
Tại sự kiện Pebble Beach Concours d'Elegance, hãng siêu xe Pháp đã chính thức bàn giao chiếc Bugatti Chiron đầu tiên cho một khách hàng Mỹ. Siêu phẩm này sở hữu ngoại thất màu vàng làm chủ đạo ở cả nội và ngoại thất. Mâm xe được sơn vàng hoàn toàn trùng với tông màu chủ đạo của xe. Phần còn lại được sơn đen bóng bắt mắt.
Chiếc Bugatti Chiron này khác biệt so với những nguyên mẫu khác khi ở phần đuôi phía trên hệ thống ống xả có thêm 2 chi tiết nhô ra mà hãng xe Pháp lí giải là để đáp ứng yêu cầu của luật ở Mỹ. Nội thất bên trong xe là sự kết hợp của da bọc màu đen và vàng. Được biết Bắc Mỹ là thị trường quan trọng thứ 2 của Bugatti sau châu Âu. Có đến 30% lượng đơn đặt hàng Chiron đến từ thị trường rộng lớn này.
Một số điểm đáng chú ý ở ngoại thất của xe bao gồm đèn pha LED đặc biệt, lưới tản nhiệt hình móng ngựa cùng dải đèn hậu LED kéo dài hết phần đuôi. Bugatti Chiron có kích thước và khối lượng lớn hơn Veyron. Cụ thể, chiều dài 4.521 mm (hơn 82mm), chiều rộng 2,037 mm (hơn 40mm) và chiều cao 1.212 mm (hơn 53mm). Ngoài ra, xe có chiều dài cơ sở 2.710mm và trọng lượng 1.995 kg. Nhờ đó mà không gian nội thất rộng rãi hơn 13mm so “người tiền nhiệm”.
Bugatti Chiron mang trong mình động cơ W16 8.0L nâng cấp từ Veyron với 4 tăng áp mà Bugatti gọi là “hệ thống tăng áp 2 giai đoạn”. 2 tăng áp sẽ luôn hoạt động ngay từ khi bắt đầu khởi động động cơ và 2 tăng áp còn lại được kích hoạt khi vòng tua đạt trên 3.800 v/ph. Công suất tối đa lên đến 1.479 mã lực (cao hơn 492 mã lực so với Veyron 2005) tại vòng tua 1.500 đến 6.750 v/ph. Việc này đồng nghĩa rằng, 1 mã lực sẽ chỉ phải “cõng” 1,34 kg.
Chiron đạt đỉnh 1.600 Nm trong khoảng vòng tua 2.000-6.000 v/ph nhờ kết hợp với hộp số 7 cấp ly hợp kép cùng hệ dẫn động 4 bánh chủ động. Khả năng tăng tốc từ 0-100 km/h chưa đầy 2,5 giây, 0-200 km/h trong 6,5 giây và chỉ cần 13,6 giây để đạt tốc độ 300 km/h. Các con số tương ứng của Veyron là 2,5 giây; 7,3 giây và 16,7 giây. Tốc độ tối đa chạm ngưỡng 420 km/h (giới hạn điện tử).
Có 5 chế độ lái để lựa chọn, bao gồm: Lift, Auto, Autobahn, Handling and Top Speed. Chế độ Lift được tạo ra để dễ dàng trong quá trình vận chuyển nhờ nâng độ cao của gầm xe. Chế độ Auto, Autobahn, Handling cho phép di chuyển ở tốc độ giới hạn 380 km/h. Để sang chế độ Top Speed, bạn cần thêm một chìa khoá khác có tên Speed Key và tốc độ sẽ đạt con số 420 km/h như công bố.
Để đáp ứng được tốc độ như vậy, Bugatti đã phải làm việc với Michelin rất kỹ lưỡng để có bộ lốp được phát triển đặc biệt. Nó có kích thước 285/30 phía trước và 355/25 phía sau. Kích thước la-zăng tương ứng là 20 inch và 21 inch. Phanh trước bao gồm đĩa carbon-gốm đường kính 419mm kết hợp với cùm 8 piston và phanh sau đường kính 399mm, 6 piston. Khả năng hãm tốc độ từ 100-0 km/h trong 31,3m; 200-0 km/h trong 125m và 300-0 km/h trong 275m.
Johnny (Forum.autodaily.vn)
Chiếc Bugatti Chiron này khác biệt so với những nguyên mẫu khác khi ở phần đuôi phía trên hệ thống ống xả có thêm 2 chi tiết nhô ra mà hãng xe Pháp lí giải là để đáp ứng yêu cầu của luật ở Mỹ. Nội thất bên trong xe là sự kết hợp của da bọc màu đen và vàng. Được biết Bắc Mỹ là thị trường quan trọng thứ 2 của Bugatti sau châu Âu. Có đến 30% lượng đơn đặt hàng Chiron đến từ thị trường rộng lớn này.
Một số điểm đáng chú ý ở ngoại thất của xe bao gồm đèn pha LED đặc biệt, lưới tản nhiệt hình móng ngựa cùng dải đèn hậu LED kéo dài hết phần đuôi. Bugatti Chiron có kích thước và khối lượng lớn hơn Veyron. Cụ thể, chiều dài 4.521 mm (hơn 82mm), chiều rộng 2,037 mm (hơn 40mm) và chiều cao 1.212 mm (hơn 53mm). Ngoài ra, xe có chiều dài cơ sở 2.710mm và trọng lượng 1.995 kg. Nhờ đó mà không gian nội thất rộng rãi hơn 13mm so “người tiền nhiệm”.
Bugatti Chiron mang trong mình động cơ W16 8.0L nâng cấp từ Veyron với 4 tăng áp mà Bugatti gọi là “hệ thống tăng áp 2 giai đoạn”. 2 tăng áp sẽ luôn hoạt động ngay từ khi bắt đầu khởi động động cơ và 2 tăng áp còn lại được kích hoạt khi vòng tua đạt trên 3.800 v/ph. Công suất tối đa lên đến 1.479 mã lực (cao hơn 492 mã lực so với Veyron 2005) tại vòng tua 1.500 đến 6.750 v/ph. Việc này đồng nghĩa rằng, 1 mã lực sẽ chỉ phải “cõng” 1,34 kg.
Chiron đạt đỉnh 1.600 Nm trong khoảng vòng tua 2.000-6.000 v/ph nhờ kết hợp với hộp số 7 cấp ly hợp kép cùng hệ dẫn động 4 bánh chủ động. Khả năng tăng tốc từ 0-100 km/h chưa đầy 2,5 giây, 0-200 km/h trong 6,5 giây và chỉ cần 13,6 giây để đạt tốc độ 300 km/h. Các con số tương ứng của Veyron là 2,5 giây; 7,3 giây và 16,7 giây. Tốc độ tối đa chạm ngưỡng 420 km/h (giới hạn điện tử).
Có 5 chế độ lái để lựa chọn, bao gồm: Lift, Auto, Autobahn, Handling and Top Speed. Chế độ Lift được tạo ra để dễ dàng trong quá trình vận chuyển nhờ nâng độ cao của gầm xe. Chế độ Auto, Autobahn, Handling cho phép di chuyển ở tốc độ giới hạn 380 km/h. Để sang chế độ Top Speed, bạn cần thêm một chìa khoá khác có tên Speed Key và tốc độ sẽ đạt con số 420 km/h như công bố.
Để đáp ứng được tốc độ như vậy, Bugatti đã phải làm việc với Michelin rất kỹ lưỡng để có bộ lốp được phát triển đặc biệt. Nó có kích thước 285/30 phía trước và 355/25 phía sau. Kích thước la-zăng tương ứng là 20 inch và 21 inch. Phanh trước bao gồm đĩa carbon-gốm đường kính 419mm kết hợp với cùm 8 piston và phanh sau đường kính 399mm, 6 piston. Khả năng hãm tốc độ từ 100-0 km/h trong 31,3m; 200-0 km/h trong 125m và 300-0 km/h trong 275m.
Johnny (Forum.autodaily.vn)